Chọn lọc tự nhiên là gì? Nội dung thuyết chọn lọc tự nhiên? Chọn lọc tự nhiên theo thuyết tiến hóa hiện đại như nào? Đây là những câu hỏi được quan tâm rất nhiều trên các trang tìm kiếm và mạng xã hội. Vậy chính xác chọn lọc tự nhiên là gì? Cùng Gockhampha.edu.vn.com.vn tìm hiểu bài viết dưới đây để có thêm những thông tin bổ ích nhé!
Bạn đang đọc: Chọn lọc tự nhiên: Cơ chế, tác động, hình thức và ứng dụng
Contents
Chọn lọc tự nhiên là gì?
Thuyết chọn lọc tự nhiên của Darwin
Chọn lọc tự nhiên được xem là cơ chế chủ chốt của tiến hóa, nó được đề xuất đặt tên bởi nhà khoa học Charles Darwin. Lý thuyết này mô tả sự bảo tồn những sai dị cá thể và những biến đổi có lợi. Nói rõ hơn, nó là quá trình phân hóa mức thành đạt sinh sản và phân hóa khả năng sống sót của các kiểu gen khác nhau trong quần thể.
Chọn lọc tự nhiên có tính chất tự phát, nó dẫn đến đào thải các kiểu hình kém thích nghi, nhờ vậy tăng cường khả năng sống sót của các dạng thích nghi. Các kiểu gen thích nghi cao hơn này sẽ đóng góp vào vốn gen của quần thể ở thế hệ sau.
Các lý thuyết trước thời của Darwin
Trước thời của Darwin cũng đã có nhiều phát biểu liên quan đến vấn đề chọn lọc tự nhiên. Tại thời đại cổ điển, một số triết gia như Empedocles hay nhà thơ La Mã Lucretius đều từng bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề này như là sự sinh ra nhiều loại sinh vật một cách ngẫu nhiên, và sự sinh tồn lâu dài sẽ dành cho những loài có khả năng sống sót và sinh sản thành công.
Cơ chế hoạt động của chọn lọc tự nhiên
Trước hết, chọn lọc tự nhiên dựa trên cơ sở hai đặc tính cơ bản là biến dị và di truyền. Nó mang đến một quá trình đấu tranh sinh tồn theo nghĩa rộng, tạo ra sự sinh tồn cho các sinh vật có thể thích nghi, phát triển và sinh tồn.
Động lực của nó là sự đấu tranh sống sót giữa các cá thể hoặc quần thể trong cùng một loài hoặc khác loài. Đấu tranh ở đây là về nhiều mặt, nhưng nguồn lực, lực ăn, kẻ thù,…
Điều này sẽ tác động trực tiếp lên kiểu hình của cá thể, thậm chí qua nhiều thế hệ, rồi từ đó tác động lên kiểu gen, sinh ra chọn lọc kiểu gen (tác động với toàn bộ kiểu gen chứ không phải gen riêng lẽ). Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, tần số tương đối có lợi sẽ được tăng lên trong quần thể.
Vai trò của chọn lọc tự nhiên
Chọn lọc tự nhiên có vai trò là nhân tố chính trong quá trình tiến hoá của các loài. Làm cho các loài biến đổi theo hướng có lợi, thích nghi với điều kiện sống của chúng. Nó đóng vai trò sàng lọc, tăng cường mức độ thích nghi bằng cách tích lũy các alen quy định kiểu hình.
Điều này còn góp phần tạo nên sự đa dạng sinh trên Trái Đất. Từ đây, môi trường và loài có khả năng chống lại các tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài và duy trì sự ổn định.
Bên cạnh đó, hiểu về quá trình này giúp chúng ta nhìn thấy cách mà các loài đã tiến hóa và thích nghi trong suốt hàng triệu năm, hiểu được tầm quan trọng của sự thích nghi trong việc tồn tại. Qua đây, chúng ta có thể thấy sự đa dạng và sự thay đổi không ngừng của các loài trong tự nhiên.
Tác động của chọn lọc tự nhiên
Chọn lọc tự nhiên mang lại tác động quan trọng và cơ bản trong tiến hóa sinh học, giống loài sẽ chủ động thích nghi với môi trường, ngoài ra còn tạo sự thay đổi theo thời gian. Quá trình chọn lọc này diễn ra ngẫu nhiên, không được báo trước, bởi thế chỉ những cá thể có những biến thể có lợi mới có khả năng sinh sản và truyền gen của mình cho thế hệ sau. Tần số tương đối của các alen có lợi được tăng lên trong quần thể.
Chọn lọc tự nhiên mang đến một áp lực lớn hơn nhiều so với áp lực của quá trình đột biến, chỉ cần một số ít thế hệ dưới tác động của nó là đã có thể giảm tần số ban đầu của một alen đi một nửa, nó cực kỳ hiệu quả để loại bỏ các biến thể có hại và tích lũy các biến thể có lợi trong quần thể, tác động lên cả quần thể chứ không đơn thuần là trên cá thể.
Có thể khẳng định rằng, chọn lọc tự nhiên là cơ chế quan trọng giúp loài sống thích nghi và tồn tại trong môi trường thay đổi.
Những hình thức của chọn lọc tự nhiên
Chọn lọc ổn định
Sự chọn lọc này thường là để bảo tồn những cá thể được mang tính trạng trung bình – đào thải những cá thể mang tính trạng lệch xa với mức trung bình, nó thường xảy ra trong điều kiện sống ổn định, không có sự thay đổi qua nhiều thế hệ. Sự kiên định những đặc điểm thích nghi cũng có ý nghĩa quan trọng không kém với sự phát sinh những đặc điểm thích nghi mới trong tiến hóa.
Chọn lọc vận động
Kết quả của chọn lọc vận động là các đặc điểm thích nghi cũ sẽ dần được thay thế bằng một đặc điểm thích nghi mới theo hướng tăng cường lên hoặc giảm bớt đi, hay còn là việc thay thế một gen hoặc tổ hợp gen bằng một gen hay tổ hợp gen khác, giúp đảm bảo sự thích nghi với điều kiện sống mới.
Chúng diễn ra khi hoàn cảnh sống được thay đổi theo hướng xác định, từ đó sẽ tạo ra sự thay đổi mức phản ứng của tính trạng, giải thích quá trình hình thành những đặc điểm thích nghi mới.
Tìm hiểu thêm: Hô hấp kị khí là gì? So sánh hô hấp hiếu khí và hô hấp kị khí
Chọn lọc phân hóa
Quá trình chọn lọc này diễn ra theo một số hướng, khi điều kiện sống thay đổi nhiều và trở nên không đồng nhất. Khi ấy, hầu hết những cá thể ở mức trung bình sẽ rơi vào điều kiện bất lợi và bị đào thải.
Tùy theo hướng phân hóa mà hình thành nhóm cá thể thích nghi với hướng chọn lọc khác nhau, chịu tác động của chọn lọc ổn định. Quần thể cuối cùng bị phân hóa thành nhiều dạng và không có dạng nào giữ ưu thế tuyệt đối trước các dạng khác.
Ứng dụng của chọn lọc tự nhiên
Chọn lọc tự nhiên xuất hiện và được áp dụng khá nhiều trong đời sống của chúng ta, nhưng khi được ứng dụng, con người đã vô thức áp dụng chúng và đặt chúng dưới cái tên mới: Chọn lọc nhân tạo.
Ví dụ dễ thấy nhất cho việc ứng dụng chọn lọc tự nhiên là việc cạnh tranh cách suất học, trường chuyên hoặc học bổng: Học sinh sẽ phải thi chọn lọc và chỉ những cá nhân đủ điều kiện được tiếp qua sàn lọc “lớp chuyên” và “không chuyên”, có cả sự đào thải tiếp tục nếu các ứng viên lại không đạt yêu cầu.
Thậm chí việc mong muốn được cải thiện vẻ đẹp bên ngoài của con người theo xu hướng “đẹp” của xã hội hiện thời cũng là một biểu hiện của chọn lọc tự nhiên. Thông qua điều này, con người hiểu và hướng đến việc tìm cách thích nghi, phát triển trong những điều kiện luôn thay đổi.
So sánh chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên
Nhiều người hiện nay vẫn chưa nhìn ra được sự khác nhau giữa hai hình thức chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên, bảng so sánh dưới đây sẽ giúp các bạn dễ dàng hình dung được sự khác nhau của 2 hình thức này:
Nội dung | Chọn lọc nhân tạo | Chọn lọc tự nhiên |
---|---|---|
Khái niệm | Chọn lọc nhân tạo là một quá trình gồm 2 mặt được diễn ra song song khi vừa có thể đào thải các biến dị bất lợi và vừa có thể tích lũy được các biến dị có lợi để phù hợp với mục tiêu sản xuất. | Chọn lọc tự nhiên cũng là một quá trình gồm 2 mặt khi vừa đào thải được các biến dị gây bất lợi, và vừa có thể tích lũy được các biến dị có lợi cho sinh vật. Đây được xem là một quá trình phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể. |
Nguyên liệu | Biến dị cá thể trong giới vật nuôi, cây trồng | Biến dị cá thể của sinh giới |
Đối tượng chọn lọc | Giới vật nuôi, cây trồng | Toàn bộ sinh vật |
Tác nhân chọn lọc | Con người | Điều kiện sống trong tự nhiên |
Động lực thúc đẩy | Động lực thúc đẩy của chọn lọc nhân tạo phụ thuộc vào nhu cầu về kinh tế, thị yếu của con người | Đối với chọn lọc nhân tạo thì động lực thúc đẩy là đấu tranh sinh tồn |
Thời gian chọn lọc | Từ khi con người biết chăn nuôi và trồng trọt | Từ khi xuất hiện mầm mống của sự sống |
Kết quả chọn lọc | Tạo thành các giống vật nuôi cây trồng đều thích nghi cao độ với một nhu cầu xác định của con người, đôi khi đặc điểm thích nghi đó có hại cho sinh vật. | Những cá thể thích nghi với hoàn cảnh sống mới tồn tại và phát triển được. |
Vai trò | Vai trò của chọn lọc nhân tạo là quy định chiều hướng cũng như tốc độ biến đổi của các giống vật nuôi và cây trồng. | Chọn lọc tự nhiên tác động thông qua hai đặc tính biến dị và di truyền, là nhân tố chính trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật. |
Một số câu hỏi về chọn lọc tự nhiên (Sinh học 12)
Câu 1: Theo quan niệm của Đácuyn, chọn lọc tự nhiên là quá trình:
A. Tích lũy những biến dị có lợi cho con người và bản thân sinh vật
B. Đào thải những biến dị có hại và tích lũy các biến dị có lợi cho con người
C. Đào thải những biến dị bất lợi cho sinh vật
D. Vừa đào thải những biến dị bất lợi, vừa tích lũy những biến dị có lợi cho sinh vật
- Đáp án: D
Câu 2: Theo Đácuyn, kết quả của chọn lọc tự nhiên là:
A. Sự đào thải tất cả các biến dị không thích nghi
B. Tạo nên các loài sinh vật có khả năng thích nghi với môi trường
C. Tạo nên sự đa dạng trong sinh giới
D. Sự sinh sản ưu thế của các cá thể thích nghi
- Đáp án: B
Câu 3: Theo Đácuyn, đối tượng của chọn lọc tự nhiên là:
A. Quần thể nhưng kết quả của chọn lọc tự nhiên lại tạo nên loài sinh vật có kiểu gen quy định các đặc điểm thích nghi với môi trường.
B. Các cá thể nhưng kết quả của chọn lọc tự nhiên lại tạo nên loài sinh vật có các đặc điểm thích nghi với môi trường.
C. Các cá thể nhưng kết quả của chọn lọc tự nhiên lại tạo nên các quần thể sinh vật có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi với môi trường.
D. Quần thể nhưng kết quả của chọn lọc tự nhiên lại tạo nên các loài sinh vật có sự phân hoá về mức độ thành đạt sinh sản.
- Đáp án: B
Câu 4: Trong tiến hóa, chọn lọc tự nhiên là nhân tố tiến hóa cơ bản nhất vì:
A. Chọn lọc tự nhiên quy định chiều hướng, tốc độ, nhịp điệu biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể
B. Chọn lọc tự nhiên làm tăng cường sự phân hóa kiểu gen trong quần thể gốc
C. Chọn lọc tự nhiên diễn ra với nhiều hình thức khác nhau
D. Chọn lọc tự nhiên đảm bảo sự sống sót của những cá thể thích nghi nhất
- Đáp án: A
Câu 5: Theo Đácuyn, động lực thúc đẩy chọn lọc tự nhiên là:
A. Đấu tranh sinh tồn
B. Đột biến là nguyên nhân chủ yếu tạo nên tính đa hình về kiểu gen trong quần thể
C. Đột biến làm thay đổi tần số tương đối của các alen trong quần thể
D. Đột biến là nguyên nhân quan trọng cho chọn lọc tự nhiên
- Đáp án: A
>>>>>Xem thêm: Interleukin 6 là gì? Có vai trò thế nào trong các phản ứng viêm?
Câu 6: Theo quan niệm hiện đại, chọn lọc tự nhiên:
A. Trực tiếp tạo ra các tổ hợp gen thích nghi trong quần thể
B. Không tác động lên từng cá thể mà chỉ tác động lên toàn bộ quần thể
C. Vừa làm thay đổi tần số alen vừa làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể
D. Chống lại alen lặn sẽ nhanh chóng loại bỏ hoàn toàn các alen lặn khỏi các quần thể
- Đáp án: C
Câu 7: Theo quan niệm của Đácuyn về chọn lọc tự nhiên, phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Chọn lọc tự nhiên là sự phân hóa về khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể trong quần thể
B. Chọn lọc tự nhiên dẫn đến hình thành các quần thể có nhiều cá thể, mang các kiểu gen quy định các đặc điểm thích nghi với môi trường
C. Đối tượng tác động của chọn lọc tự nhiên là các cá thể trong quần thể
D. Kết quả của chọn lọc tự nhiên là hình thành nên loài sinh vật có các đặc điểm thích nghi với môi trường
- Đáp án: B
Câu 8: Theo quan niệm hiện đại, ở các loài giao phối đối tượng tác động tự nhiên của chọn lọc tự nhiên chủ yếu là
A. Cá thể
B. Quần thể
C. Giao tử
D. Nhiễm sắc thể
- Đáp án: B
Câu 9: Theo Đácuyn, đơn vị tác động của chọn lọc tự nhiên là
A. Cá thể
B. Quần thể
C. Quần xã
D. Mọi cấp độ
- Đáp án: A
Câu 10: Theo quan niệm hiện đại, thực chất của chọn lọc tự nhiên là
A. Sự sống sót của những cá thể thích nghi nhất
B. Củng cố ngẫu nhiên những biến dị có lợi, đào thải những biến dị có hại
C. Sự phát triển và sinh sản của những kiểu gen thích nghi hơn
D. Phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong quần thể
- Đáp án: D
Câu 11: Theo thuyết tiến hóa tổng hợp, cấp độ chủ yếu chịu tác động của chọn lọc tự nhiên là
A. Tế bào và phân tử
B. Quần thể và quần xã
C. Quần xã và hệ sinh thái
D. Cá thể và quần thể
- Đáp án: D
Câu 12: Đối với quá trình tiến hóa nhỏ, chọn lọc tự nhiên có vai trò:
A. Tạo ra alen mới, làm thay đổi tần số alen theo một hướng xác định
B. Cung cấp các biến dị di truyền làm phong phú vốn gen của quần thể
C. Là nhân tố quy định chiều hướng tiến hóa
D. Là nhân tố làm thay đổi tần số alen nhưng không theo hướng xác định
- Đáp án: C
Câu 13: Ở sinh vật lưỡng bội các alen trội bị tác động của chọn lọc tự nhiên nhanh hơn các alen lặn vì
A. Alen trội phổ biến ở thể đồng hợp
B. Các alen lặn tần số đáng kể
C. Các alen lặn ít ở trạng thái dị hợp
D. Alen trội dù ở trạng thái đồng hợp hay dị hợp đều biểu hiện ra kiểu hình
- Đáp án: D
Câu 14: Khi nói về chọn lọc tự nhiên theo thuyết tiến hóa hiện đại, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Tác động trực tiếp lên kiểu gen
B. Tạo ra các alen mới
C. Định hướng quá trình tiến hóa
D. Tạo ra các kiểu gen thích nghi
- Đáp án: C
Câu 15: Khi nói về chọn lọc tự nhiên, phát biểu nào sau đây sai?
A. Trong một quần thể, sự chọn lọc tự nhiên làm giảm tính đa dạng của sinh vật
B. Cạnh tranh cùng loài là một trong những nhân tố gây ra sự chọn lọc tự nhiên
C. Áp lực của chọn lọc tự nhiên càng lớn thì sự hình thành các đặc điểm thích nghi càng chậm
D. Chọn lọc tự nhiên là nhân tố quy định chiều hướng tiến hóa của sinh giới
- Đáp án: C
Câu 16: Trong quá trình hình thành quần thể thích nghi, chọn lọc tự nhiên có vai trò
A. Tạo ra các kiểu hình thích nghi
B. Ngăn cản sự giao phối tự do, thúc đẩy sự phân hóa vốn gen trong quần thể gốc
C. Tạo ra các kiểu gen thích nghi
D. Sàng lọc và giữ lại những cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi
- Đáp án: D
Câu 17: Theo quan niệm tiến hóa hiện đại, nhân tố tiến hóa nào sau đây tạo ra nguồn dị biến sơ cấp?
A. Đột biến gen
B. Chọn lọc tự nhiên
C. Di – nhập gen
D. Giao phối không ngẫu nhiên
- Đáp án: A
Câu 18: Theo thuyết tiến hóa hiện đại, nhân tố nào sau đây có thể làm thay đổi đột ngột tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể?
A. Đột biến
B. Các yếu tố ngẫu nhiên
C. Giao phối không ngẫu nhiên
D. Giao phối ngẫu nhiên
- Đáp án: B
Câu 19: Chọn lọc tự nhiên làm thay đổi tần số alen của quần thể vi khuẩn nhanh hơn so với quần thể sinh vật nhân thực lưỡng bội, nguyên nhân là vì
A. Vi khuẩn dễ bị kháng sinh tiêu diệt
B. Vi khuẩn có kích thước nhỏ và cấu trúc đơn giản
C. Vi khuẩn có số lượng gen ít hơn sinh vật nhân thực
D. Vi khuẩn có bộ NST đơn bội và sinh sản nhanh
- Đáp án: D
Câu 20: Nhân tố tiến hóa có khả năng làm thay đổi tần số các alen thuộc 1 locus gen trong quần thể theo hướng xác định là
A. Di nhập gen
B. Biến động di truyền
C. Chọn lọc tự nhiên
D. Đột biến
- Đáp án: C
>>>>>Xem thêm: Interleukin 6 là gì? Có vai trò thế nào trong các phản ứng viêm?
Hy vọng bài viết vừa rồi Gockhampha.edu.vn.com.vn đã giúp các bạn có thêm những kiến thức bổ ích, hỗ trợ cho môn học của mình. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến chủ đề chọn lọc tự nhiên là gì, hãy để lại câu hỏi bên dưới để chúng tôi hỗ trợ giải đáp nhé!